HIU đào tạo bác sĩ y học cổ truyền. Đại học Quốc tế Hồng Bàng (HIU) đào tạo bác sĩ ngành Y học cổ truyền (mã ngành: 7720115) với tổng thời gian đào tạo là 6 năm, gồm 12 học kỳ. "Việc một trường đại học tư thục quốc tế đầu tư đào tạo bác sĩ y học cổ
TS Đậu Xuân Cảnh, Giám đốc Học viện Y dược cổ truyền Việt Nam cho biết, bác sĩ Y học cổ truyền đang rất “hot” trong lĩnh vực Y tế, nguồn nhân lực về YHCT hiện nay rất thiếu, với quy mô đào tạo trên toàn quốc hiện nay không đáp ứng được nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu khám và điều trị bệnh bằng
Thông tin:Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an, địa chỉ số 28 đường Lương Thế Vinh, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội là Bệnh viện Hạng I đầu ngành về Y học cổ truyền trong lực lượng Công an nhân dân, có nhiệm vụ khám, chữa bệnh, kế thừa và nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ y
Hiện đang là bác sĩ Trưởng, Phòng khám Y học Cổ truyền Sài Gòn Ưu điểm Sử dụng các bài thuốc Đông y 100% từ thiên nhiên lành tính đã được nghiên cứu và bào chế kĩ lưỡng, được kiểm định theo thông tư 44/204//TT-BYT chứng nhận độ an toàn sức khỏe.
Thông báo Tuyển sinh Y sỹ chuyên khoa định hướng Y Học Cổ Truyền năm 2021 (02/04/2021) Những tin cũ hơn HỘI NGHỊ TỔNG KẾT CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN - ĐÀO TẠO VÀ LỄ TRAO BẰNG TIẾN SĨ NĂM 2020 (29/12/2020)
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Bác sĩ y học cổ truyền có được học định hướng chuyên khoa khác không? Có nhiều bạn sinh viên thắc mắc rằng “bác sĩ y học cổ truyền có được học định hướng chuyên khoa khác không?” Điều này sẽ được chúng tôi giải đáp dưới bài viết sau. Bác sĩ y học cổ truyền và bác sĩ y học hiện đại đều học từ nền tảng đa khoa chung để ra hành nghề. Tuy nhiên, hai ngành nghề lại là hai phạm trù khác nhau. Trong khi bác sĩ y học cổ truyền dùng phương pháp cổ truyền để khám và chữa trị bệnh. Bệnh nhân thì bác sĩ y học hiện đại lại khám chữa bệnh bằng những phương pháp + Máy móc hiện đại + Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay + Quá trình khám chữa bệnh cho người bệnh. Như vậy, có thể thấy bác sĩ y học cổ truyền và bác sĩ y học hiện đại là hoàn toàn khác nhau. Bác sĩ y học cổ truyền có được học định hướng chuyên khoa khác không Bác sĩ y học cổ truyền có được học định hướng chuyên khoa khác không? Theo dự thảo, những ai hành nghề bác sĩ + Bác sỹ y học cổ truyền + Bác sỹ định hướng y học cổ truyền có phạm vi hoạt động chuyên môn như sau + Thực hiện sơ cứu + Cấp cứu + Khám bệnh + Chữa bệnh bằng y học cổ truyền + Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại theo quy định của Bộ Y tế + Tự kê đơn thuốc cổ truyền, dược liệu + Có thể kết hợp thuốc hóa dược cùng các loại thuốc cổ truyền và dược liệu + Trong phạm vi theo quy định của Bộ Y tế mới có thể kê những đơn thuốc trên cho người bệnh. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bổ sung thêm phạm vi hoạt động chuyên môn. Kỹ thuật đã được đào tạo thì các y bác sĩ y học cổ truyền mới có thể được đào tạo thêm các chuyên khoa khác. Kỹ thuật khác chứ không tự ý đi học được. Phải có giấy phép khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền thì người làm bác sĩ y học cổ truyền mới có quyền được sử dụng + Thuốc cổ truyền + Dược liệu + Thuốc dược liệu và được bào chế + Sơ chế + Sản xuất thuốc cổ truyền + Dược liệu + Thuốc từ dược liệu để kê đơn + Điều trị tại cơ sở. Những điều kiện có thể trở thành bác sĩ y học cổ truyền Tham gia tuyên truyền, tư vấn phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu là những điều mà bác sĩ y học cổ truyền hay bác sĩ định hướng y học cổ truyền đều phải chấp hành. Theo quy định của Bộ Y tế thì người hành nghề là + Lương y thực hiện sơ cứu + Khám bệnh + Chữa bệnh bằng y học cổ truyền + Thực hiện kê đơn thuốc cổ truyền + Thuốc dược liệu đồng thời, thực hiện kỹ thuật, thủ thuật chuyên ngành y học cổ truyền. Điều kiện cơ sở vật chất cùng các thiết bị, thuốc men sẽ được bộ y tế thông qua trước khi đưa vào hoạt động chính thức. Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền là những thứ mà người hoạt động khám chữa bệnh bắt buộc phải có. Họ sẽ được sử dụng thuốc cổ truyền dược + Liệu thuốc dược liệu và được bào chế + Sơ chế dược liệu để kê đơn điều trị tại cơ sở. Vị thuốc bào chế, sơ chế y học cổ truyền nằm trong phạm vi được quy định, dược liệu được theo quy định điều kiện giấy chứng nhận lương y; giấy chứng nhận, chứng chỉ khác về y dược cổ truyền và thời gian thực hành để cấp chứng chỉ về dược cổ truyền. Lương y cũng tham gia tuyên truyền, tư vấn phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu. Có nên học bác sĩ y học cổ truyền không? Theo khảo sát ở nhiều diễn đàn, forum thì chúng tôi có một nhận định chung về nghề này dành cho những bạn nào còn đang lăn tăn rằng có học hay không. Nghề bác sĩ y học cổ truyền là một nghề hướng đến việc sử dụng dược liệu cùng những liệu pháp dân gian trong việc khám chữa bệnh cho người bệnh. Theo quy định, sau khi tốt nghiệp, bạn phải công tác tại một cơ sở ở địa bàn về nghề này đủ 18 tháng mới đủ điều kiện hành nghề được cấp phép hành nghề, chữ ký có giá trị pháp lý và có thẩm quyền thăm khám chữa bệnh cho bệnh nhân. Cũng theo thông tư này, bạn tốt nghiệp bác sỹ y học cổ truyền hệ chính quy học 6 năm. Sau khi tốt nghiệp, vai trò sẽ tương tự như 1 bạn y sỹ y học cổ truyền học 3 năm. Chỉ hơn các bạn đó 2 chữ bác sỹ, và kiến thức y khoa về mặt bệnh học. Thuốc y học cổ truyền hiện nay khá nhiều trôi nổi, nếu bạn từng qua khoa Chống độc – Bệnh Viện Bạch Mai. Bạn sẽ thấy ở đây bệnh nhân ngộ độc thuốc đông y khá nhiều do nguồn thuốc không rõ ràng, do bảo quản…. Chính vì thế, để có thể theo được ngành này, bạn cần phải học tốt ngay từ khi còn trên ghế nhà trường, rèn luyện tính tỉ mỉ, cẩn thận. Học và ghi nhớ những loại thuốc theo từng loại bệnh để có thể kê toa chuẩn xác. Nghiên cứu nguồn gốc của thuốc trước khi nhập hay kê toa để giảm thiểu rủi ro cho người bệnh. Kết luận Bài viết trên giúp mọi người biết được bác sĩ y học cổ truyền có được học định hướng chuyên khoa khác hay không và những điều mà bác sĩ y học cổ truyền được phép làm trong phạm trù do bộ y tế quy định. Hãy theo dõi website của chúng tôi để biết thêm nhiều thông tin hữu ích khác nhé.
Bác sĩ y học cổ truyền được học định hướng gì Bác sĩ y học cổ truyền là một ngành thiếu nhân lực trầm trọng. Cũng chính vì điều này mà nhiều trường đại học tuyển sinh ráo riết ngành này. Một số bạn học sinh khi muốn theo nghề bác sĩ y học cổ truyền thường được học nhiều định hướng để khi ra ngành có thể có được hướng đi đúng hơn, khám chữa bệnh cho mọi người hiệu quả hơn. Bài viết “bác sĩ y học cổ truyền được học định hướng gì?” sẽ giúp người xem biết được chi tiết về những định hướng khi học ngành này. Bác sĩ y học cổ truyền được học định hướng gì 1. Tổng quan về ngành y học cổ truyền Các sản phẩm tự nhiên và thuốc cổ truyền có tầm quan trọng lớn. Các hình thức y học như y học cổ truyền Trung Quốc, Ayurveda, Kampo, y học cổ truyền Hàn Quốc và Unani đã được thực hành ở một số khu vực trên thế giới và đã phát triển thành các hệ thống y học có trật tự. Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét các tài liệu về mối quan hệ giữa các sản phẩm tự nhiên Thuốc cổ truyền và y học hiện đại Đồng thời khám phá các khái niệm và phương pháp có thể có từ các sản phẩm tự nhiên và thuốc cổ truyền để phát triển hơn nữa việc khám phá thuốc. Các đặc điểm độc đáo về lý thuyết, ứng dụng Vai trò hoặc tình trạng hiện tại và nghiên cứu hiện đại của tám loại hệ thống y học cổ truyền được tóm tắt trong nghiên cứu này. Mặc dù chỉ một phần nhỏ các loài thực vật hiện có được nghiên cứu khoa học về hoạt tính sinh học kể từ năm 1805 Khi hợp chất có hoạt tính dược lý đầu tiên morphin được phân lập từ thuốc phiện Các sản phẩm tự nhiên và thuốc cổ truyền đã có những đóng góp hiệu quả cho y học hiện đại. Khi được sử dụng để phát triển các loại thuốc mới, các sản phẩm tự nhiên và thuốc cổ truyền có những lợi thế không thể so sánh được, Chẳng hạn như kinh nghiệm lâm sàng phong phú và sự đa dạng độc đáo về cấu trúc hóa học và hoạt động sinh học của chúng. Đối với những ai đang học bác sĩ y học cổ truyền đều được định hướng sau này ra trường sẽ thăm khám cho bệnh nhân bằng phương pháp thăm khám y học cổ truyền. Cụ thể như Những định hướng của bác sĩ y học cổ truyền khi ngồi trên ghế nhà trường Châm cứu, bấm huyệt Đây là phương pháp đòi hỏi sự tỉ mỉ Tính cẩn thận và trí nhớ tốt để có thể nhớ được các huyệt đạo trên người, Nhờ đó giúp chữa bệnh một cách hiệu quả hơn. Bốc thuốc Chữa bệnh theo YHCT tức là sẽ bốc thuốc dựa trên tình trạng của bệnh nhân. Có thể kê toa thuốc nam hoặc thuốc bắt tùy theo tiên liệu của bác sĩ. Những loại thuốc này hoàn toàn được làm từ thảo dược. Massage, xoa bóp Đây là hình thức giúp những ai hay đau mỏi, nhức cơ có thể cải thiện được tình trạng của mình. Đến với ngành nghề bác sĩ y học cổ truyền Sinh viên sẽ được định hướng trở thành một y sĩ chữa bệnh theo cách dân gian kết hợp với khoa học hiện đại. Sẽ rèn được chữ nhẫn và học được nhiều phương pháp chữa bệnh từ những nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên. Học được nhiều loại cây quý và học được cách bào chế thuốc từ thảo dược hiệu quả. 3. “Gỡ khó” cho bác sĩ y học cổ truyền hiện nay Bác sĩ y học cổ truyền hiện nay trong việc giảng dạy còn vướng nhiều khó khăn, việc thiếu kiến thức, kỹ năng, thiết bị là một việc phổ biến khiến nhiều người thực hiện công tác giảng dạy luôn đau đầu và muốn cải thiện. Bên cạnh đó, một số thiết bị bị thiếu để xét nghiệm để hỗ trợ trong công tác đào tạo, chẩn đoán Những kĩ thuật cao đang được bàn luận để có thể đưa ra giải pháp giải quyết tốt nhất. Theo thống kê hiện nay Có hơn 100 triệu người Châu Âu đang thực hiện phương pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền, Chính vì thế, phương pháp này là một trong những phương pháp “lành tính” nhất và không để lại “hậu quả” như một số loại thuốc Tây như bên Tây y, điều này khiến cho việc theo đuổi ngành nghề này của sinh viên thêm phần đúng đắn. Hiện nay, hai chuyên ngành chính là y đa khoa và y học cổ truyền là nguồn nhân lực để đào tạo ra bác sĩ y học cổ truyền. Cả hai bên đối tượng này đều muốn học nâng cao tay nghề để có thể thực hiện công tác chữa trị bệnh hiệu quả hơn. Nhà nước cho phép các bác sĩ y khoa bên y học cổ truyền có thể học sau đại học về y học cổ truyền và y học hiện đại như chuyên khoa định hướng, chuyên khoa I, II, thạc sĩ, tiến sĩ, các khóa học ngắn hạn… Trên nền tảng y đa khoa là nền tảng để xây dựng nên các bác sĩ y học cổ truyền, Nhưng một điều bất cập đó chính là những bác sĩ học y học cổ truyền sau khi ra nghề không được học liên thông y học hiện đại. Như vậy, các bác sĩ này sẽ rất khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo hướng chuyên khoa hóa tại các bệnh viện y học cổ truyền hiện nay. “Gỡ khó” cho bác sĩ y học cổ truyền hiện nay 4. Tạm kết Các bạn học sinh nếu muốn tìm hiểu chuyên sâu hơn về ngành y học cổ truyền cũng như làm thế nào để có thể trở thành một bác sĩ y học cổ truyền đúng nghĩa thì hãy đến với chúng tôi, chúng tôi luôn cập nhật thông tin mới nhất cũng như phương thức tuyển sinh mới nhất về ngành nghề này cho mọi người cùng tham khảo.
Chuyên khoa Y học cổ truyền là gì? Y học cổ truyền vận dụng chẩn trị theo các phương pháp Đông Y kết hợp với Y học hiện đại, và các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, điện châm, nhĩ châm, xoa bóp, bấm huyệt, giác hơi, khí công dưỡng sinh để điều trị có hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp, rối loạn dẫn truyền thần kinh, di chứng tai biến mạch máu não, đau dây thần kinh... Chuyên khoa này còn triển khai mô hình nghiên cứu dược lý, thừa kế các kỹ thuật chế biến thuốc cổ truyền, nghiên cứu bào chế thuốc theo khoa học,nghiên cứu tế bào, nuôi cấy, thử nghiệm tế bào gốc. Các bệnh lý phổ biến thường được tìm đến khoa Y học cổ truyền như viêm đa khớp dạng thấp, viêm phế quản mạn tính, liệt cơ mặt, trĩ, Parkinson, rối loạn kinh nguyệt,...
BỘ Y TẾ - Số 2073/QĐ-BYT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH NỘI DUNG THỰC HÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG HÀNH NGHỀ Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐỂ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH - BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ - CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền - Bộ Y tế, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội dung thực hành đối với bác sĩ chuyên ngành y học cổ truyền, y sĩ chuyên ngành y học cổ truyền để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Điều 2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lĩnh vực y học cổ truyền tổ chức hướng dẫn thực hành cho đối tượng hành nghề theo nội dung thực hành được ban hành kèm theo Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Các Ông, Bà Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Cục Quản lý khám chữa bệnh, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Y tế Sở Y tế các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này../. Nơi nhận - Như điều 4; - BT. Nguyễn Thị Kim Tiến để báo cáo; - Các Thứ trưởng; - Lưu VT, YDCT, KBCB. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Viết Tiến 1. NỘI DUNG THỰC HÀNH ĐỐI VỚI BÁC SỸ Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐỂ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH ban hành kèm theo Quyết định số 2073/QĐ-BYT ngày 29 tháng 3 năm 2018 I. Đối tượng, thời gian, tổ chức thực hành - Đối tượng Bác sĩ chuyên ngành y học cổ truyền - Thời gian và cơ sở thực hành theo quy định tại Điều 24 của Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12; - Điều kiện người hướng dẫn thực hành và việc tổ chức thực hành theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. II. Mục tiêu thực hành Sau khi thực hành 18 tháng, bác sĩ y học cổ truyền cần đạt được 1. Kiến thức - Đủ năng lực thực hiện khám, chẩn đoán, điều trị bệnh thường gặp bằng phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc của y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại. - Phát hiện, chẩn đoán, tiên lượng bệnh cấp cứu, chuyển người bệnh đến cơ sở y tế phù hợp. - Hiểu biết và nhận biết dược liệu, thuốc dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thường dùng trong điều trị. 2. Kỹ năng chuyên môn - Thực hiện thành thạo kỹ năng khám bệnh y học cổ truyền tứ chẩn, bát cương, bát pháp để kê đơn và điều trị. - Thực hiện thành thạo kỹ năng khám bệnh y học hiện đại để phát hiện triệu chứng, đưa ra chẩn đoán xác định. - Xử lý ban đầu được một số bệnh cấp cứu. - Thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn cơ bản của y học cổ truyền. - Kê đơn thuốc y học cổ truyền theo đối pháp lập phương. - Kê đơn thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền; kết hợp thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền với thuốc hóa dược. - Thực hiện kỹ thuật không dùng thuốc như xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt.... 3. Thái độ Thực hiện các quy định về đạo đức nghề nghiệp, mối quan hệ giữa người thầy thuốc với người bệnh, người nhà người bệnh, đồng nghiệp. III. Nội dung thực hành 1. Kết cấu nội dung Bao gồm các phần sau + Hồi sức cấp cứu 03 tháng + Bệnh học và các phương pháp không dùng thuốc 12 tháng + Dược cổ truyền 03 tháng 2. Danh mục bệnh học Trong quá trình thực hành bệnh học và phương pháp không dùng thuốc cần chú trọng những bệnh sau TT Nhóm bệnh Bệnh I Hồi sức cấp cứu 1. Hôn mê 2. Sốc phản vệ 3. Ngộ độc cấp 4. Suy tim cấp 5. Cơn đau thắt ngực 6. Ngừng tim ngừng tuần hoàn 7. Nhồi máu cơ tim cấp 8. Cơn tăng huyết áp 9. Cơn hen phế quản nặng 10. Phù phổi cấp 11. Suy hô hấp cấp 12. Xuất huyết tiêu hóa 13. Thùng tạng rỗng 14. Rối loạn nước điện giải 15. Sốt xuất huyết II Hệ hô hấp 16. Viêm mũi xoang 17. Viêm họng cấp, mạn 18. Viêm phế quản 19. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 20. Viêm phổi tắc nghẽn 21. Hen phế quản III Hệ tuần hoàn 22. Thiếu máu cơ tim 23. Tăng huyết áp 24. Bệnh động mạch chi dưới 25. Tai biến mạch máu não IV Hệ tiêu hóa 26. Hội chứng lỵ 27. Hội chứng ruột kích thích 28. Viêm gan cấp, mạn 29. Ung thư gan 30. Xơ gan 31. Viêm dạ dày 32. Loét dạ dày - hành tá tràng 33. Viêm đại tràng cấp, mạn 34. Sỏi mật 35. Trĩ nội 36. Trĩ ngoại 37. Trĩ hỗn hợp 38. Nứt kẽ hậu môn V Hệ Nội tiết 39. Bệnh đái tháo đường 40. Suy tuyến giáp 41. Bệnh Basedow VI Hệ tiết niệu 42. Sỏi tiết niệu 43. Viêm đường tiết niệu 44. Viêm cầu thận cấp, mạn 45. Suy thận 46. Hội chứng thận hư VII Khớp - xương - thần kinh 47. Liệt nửa người 48. Tai biến mạch máu não 49. Di chứng viêm não 50. Rối loạn thần kinh thực vật 51. Viêm rễ, dây đám rối thần kinh 52. Viêm đa dây thần kinh 53. Hội chứng thắt lưng - hông 54. Suy nhược thần kinh 55. Loãng xương 56. Viêm khớp dạng thấp 57. Thoái hóa khớp 58. Hội chứng cổ - vai - tay 59. Gút 60. Liệt dây TK VII ngoại biên 61. Liệt dây TK số V VIII Da liễu 62. Mề đay 63. Vẩy nến 64. Viêm da cơ địa 65. Bệnh zona thần kinh IX Nhi khoa 66. Đái dầm 67. Còi xương trẻ em 68. Bại não 69. Sốt phát ban 70. Thủy đậu 71. Bệnh chân tay miệng X Bệnh khác 72. Suy nhược cơ thể 73. Rối loạn kinh nguyệt 74. Động thai 75. Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt 76. U xơ tử cung 77. Rối loạn tiền mãn kinh 3. Dược cổ truyền STT NỘI DUNG 1 Nhận biết cách bào chế các vị thuốc y học cổ truyền 2 Nhận biết các dụng cụ bào chế và cách sử dụng các phụ liệu trong bào chế thuốc cổ truyền Kỹ thuật sơ chế thuốc, Kỹ thuật sao trực tiếp 3 Kỹ thuật sao gián tiếp, kỹ thuật sao có phụ liệu 4 Kỹ thuật bào chế các vị thuốc cổ truyền Thục địa, Hà thủ ô, Bán hạ chế 5 Kỹ thuật bào chế các vị thuốc có độc tính của y học cổ truyền Mã tiền, Phụ tử chế, Bạch phụ tử IV. Kiểm tra và xác nhận quá trình thực hành Sau khi thực hành, cơ sở hướng dẫn thực hành phải tổ chức đánh giá quá trình thực hành và xác nhận thực hành theo mẫu ban hành tại Nghị định 109/2016/NĐ-CP. 2. NỘI DUNG THỰC HÀNH ĐỐI VỚI Y SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐỂ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH ban hành kèm theo Quyết định số 2073/QĐ-BYT ngày 29 tháng 03 năm 2018 I. Đối tượng, thời gian, tổ chức thực hành - Đối tượng Y sĩ chuyên ngành y học cổ truyền, Y sĩ định hướng y học cổ truyền. - Thời gian và cơ sở thực hành theo quy định tại Điều 24 của Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12. - Điều kiện người hướng dẫn thực hành và việc tổ chức thực hành theo quy định tại Điều 16 của nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. II. Mục tiêu thực hành Sau khi thực hành 12 tháng, Y sĩ y học cổ truyền cần đạt được 1. Kiến thức - Đủ năng lực thực hiện khám, chẩn đoán, điều trị bệnh thường gặp tuyến cơ sở bằng phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc y học cổ truyền. - Phát hiện, chẩn đoán, tiên lượng bệnh cấp cứu, chuyển người bệnh đến cơ sở y tế phù hợp. - Hiểu biết và nhận biết dược liệu, thuốc dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền 2. Kỹ năng chuyên môn - Thực hiện kỹ năng khám bệnh y học cổ truyền tứ chẩn, bát cương, bát pháp - để kê đơn điều trị. - Thực hiện một số kỹ năng sơ cứu ban đầu. - Thực hiện được kê đơn thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền và kê đơn điều trị một số bệnh cấp cứu. - Thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn cơ bản của y học cổ truyền thuộc tuyến 4 được quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Biết sử dụng một số cây thuốc nam thiết yếu quy định tại Thông tư số 40/2013/TT-BYT ngày 18/11/2013 của Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI. 3. Thái độ Thực hiện các quy định về đạo đức nghề nghiệp, mối quan hệ giữa người thầy thuốc với người bệnh, người nhà người bệnh, đồng nghiệp. III. Nội dung thực hành 1. Kết cấu nội dung - Bao gồm các phần sau + Bệnh học và các phương pháp không dùng thuốc 10 tháng + Dược cổ truyền 02 tháng 2. Danh mục bệnh học Trong quá trình thực hành bệnh học và phương pháp không dùng thuốc cần chú trọng những bệnh sau TT Nhóm bệnh Bệnh thường gặp I Các bệnh cấp cứu 1. Sốt cao, sốt cao co giật 2. Cơn hen phế quản nặng 3. Cơn tăng huyết áp 4. Ngừng tim ngừng tuần hoàn 5. Nhồi máu cơ tim cấp 6. Sốc phản vệ 7. Suy hô hấp cấp 8. Xuất huyết tiêu hóa 9. Say nắng, say nóng 10. Sốt xuất huyết II Hệ hô hấp 11. Viêm mũi xoang 12. Viêm họng cấp, mạn 13. Viêm phế quản 14. Hen phế quản III Hệ tuần hoàn 15. Tăng huyết áp IV Hệ tiêu hóa 16. Hội chứng lỵ 17. Hội chứng ruột kích thích 18. Viêm gan cấp, mạn 19. Viêm dạ dày 20. Loét dạ dày - hành tá tràng 21. Viêm đại tràng cấp, mạn 22. Sỏi mật 23. Viêm ruột thừa V Hệ tiết niệu 24. Viêm đường tiết niệu 25. Sỏi tiết niệu VI Khớp - xương - thần kinh 26. Rối loạn thần kinh thực vật 27. Hội chứng thắt lưng - hông 28. Suy nhược thần kinh 29. Viêm khớp dạng thấp 30. Thoái hóa khớp 31. Hội chứng cổ - vai - tay 32. Liệt dây TK VII ngoại biên 33. Liệt nửa người 34. Tai biến mạch máu não 35. Gút VII Da liễu 36. Mụn nhọt 37. Mề đay 38. Vẩy nến 39. Viêm da cơ địa 40. Bệnh zona thần kinh XIII Nhi khoa 41. Đái dầm 42. Còi xương trẻ em 43. Sốt phát ban 44. Thủy đậu 45. Bệnh chân tay miệng IX Bệnh khác 46. Suy nhược cơ thể 47. Rối loạn kinh nguyệt 48. Động thai 49. Tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến 50. U xơ tử cung 3. Dược cổ truyền TT Năng lực cần đạt 1 Nhận biết các vị thuốc y học cổ truyền 2 Biết quy trình sơ chế, bào chế đơn giản của một số vị thuốc YHCT 3 Nhận biết và cách sử dụng một số cây thuốc nam thường dùng theo quy định 4664/QĐ-BYT ngày 7 tháng 11 năm 2104 của Bộ Y tế IV. Kiểm tra và xác nhận quá trình thực hành Sau khi thực hành, cơ sở hướng dẫn thực hành phải tổ chức đánh giá quá trình thực hành và xác nhận thực hành theo mẫu ban hành tại Nghị định 109/2016/NĐ-CP.
Tôi tốt nghiệp đại học chuyên ngành bác sĩ y học cổ truyền, cho tôi hỏi tôi muốn xin cấp chứng chỉ hành nghề thì phải chuẩn bị những hồ sơ gì? Và bác sĩ y học cổ truyền học định hướng chuyên khoa phục hồi chức năng vào năm 2022, có thể học và được cấp chứng chỉ hành nghề phục hồi chức năng không? Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với bác sĩ y học cổ truyền gồm những giấy tờ gì? Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đối với bác sĩ y học cổ truyền được thực hiện như thế nào? Bác sĩ y học cổ truyền có thể học và được cấp chứng chỉ hành nghề phục hồi chức năng không? Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với bác sĩ y học cổ truyền gồm những giấy tờ gì?Theo Điều 5 Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề đối với bác sĩ y học cổ truyền như sau1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, cụ thể như saua Văn bằng chuyên môn y;b Văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tương đương trình độ đại học nhưng phải kèm theo giấy chứng nhận đã qua đào tạo bổ sung theo ngành, chuyên ngành phù hợp với thời gian đào tạo ít nhất là 12 tháng tại cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được coi là tương đương với văn bằng bác sỹ và được cấp chứng chỉ hành nghề với chức danh là bác sỹ;c Văn bằng cử nhân hóa học, sinh học, dược sĩ trình độ đại học và phải kèm theo chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đào tạo chuyên ngành kỹ thuật y học về xét nghiệm với thời gian đào tạo ít nhất là 3 tháng hoặc văn bằng đào tạo sau đại học về chuyên khoa xét nghiệm;d Giấy chứng nhận là lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế hợp mất các văn bằng chuyên môn trên thì phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận thay thế bằng tốt nghiệp do cơ sở đào tạo nơi đã cấp văn bằng chuyên môn đó Giấy xác nhận quá trình thực hành theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc bản sao hợp lệ các văn bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia Giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 6 Điều 23 và khoản 5 Điều 25 Nghị định này Phiếu lý lịch tư Sơ yếu lý lịch tự thuật theo Mẫu 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đang làm việc trong cơ sở y tế tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú đối với những người xin cấp chứng chỉ hành nghề không làm việc cho cơ sở y tế nào tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành Hai ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp sĩ y học cổ truyềnThủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đối với bác sĩ y học cổ truyền được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 109/2016/NĐ-CP thì1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp cho người đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, cụ thể như saua Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi ngay cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề Phiếu tiếp nhận hồ sơ;b Trường hợp hồ sơ gửi theo đường bưu điện thì trong thời hạn 02 ngày, tính từ thời điểm nhận được hồ sơ tính theo dấu bưu điện đến, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu tiếp nhận cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề;2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành thẩm định hồ sơ và có biên bản thẩm Trường hợp hồ sơ hợp lệ, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành Trường hợp hồ sơ không hợp lệa Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải ghi cụ thể những tài liệu cần bổ sung, nội dung cần sửa Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi hồ sơ bổ sung về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ bổ sung cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện thủ tục theo quy định tại các khoản 2, 3 và điểm a khoản 4 Điều này. Trường hợp hồ sơ bổ sung vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục hướng dẫn người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoàn thiện hồ Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ đã có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản yêu cầu nhưng người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề không bổ sung, sửa đổi hồ sơ thì phải thực hiện lại từ đầu hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành sĩ y học cổ truyền có thể học và được cấp chứng chỉ hành nghề phục hồi chức năng không? Về vấn đề này, Cục Quản lý Khám bệnh, Chữa bệnh- Bộ Y tế có Văn bản 1013/KCB-QLHN ngày 27 tháng 8 năm 2018 về việc cấp CCHN KBCB khác cho bác sĩ Y học cổ truyền, với nội dung trích yếu như sau- Đối với các trường hợp tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa Y học cổ truyền YHCT sau ngày 01/01/2012, các đối tượng này dù có chứng chỉ chuyên khoa khác cũng không được cấp phạm vi hoạt động theo chuyên khoa đó mà phải ghi theo phạm vi đã được quy định Khám bệnh, chữa bệnh bằng Y học cổ Đối với các trường hợp tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa Y học cổ truyền YHCT trước ngày 01/01/2012 nếu đã có thời gian thực hành ít nhất 05 năm, trong đó có 03 năm thực hành khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa và thực hành liên tục chuyên khoa đó tại cơ sở y tế đến nay, đồng thời có giấy chứng nhận cập nhật kiến thức y khoa liên tục thì được xem xét, cấp CCHN KBCB nếu đáp ứng được quy định tại Điều 5 Nghị định 109/2016/ đó thì trường hợp này của anh sau ngày 01/01/2012 nên anh sẽ chỉ được cấp chứng chỉ hành nghề y học cổ truyền thôi chứ không được cấp chứng chỉ hành nghề theo chuyên khoa khác.
bác sĩ y học cổ truyền học định hướng